Top 10 từ lóng của giới trẻ Nhật Bản
Bạn đã sẵn sàng để học 10 từ lóng hàng đầu của giới trẻ Nhật Bản chưa? Học những tiếng lóng này có thể giúp bạn nghe hiểu rõ ràng ý nghĩa của người dân địa phương tại Nhật và cũng có thể là một cách để làm cho kỹ năng giao tiếp của bạn trở nên tự nhiên hơn!
Mang ý nghĩa thể hiện sự trung thực, nói chuyện thẳng thắn, nói rõ suy nghĩ, mở tấm lòng. Từ này bắt nguồn từ từ 打ち明ける có nghĩa là nói chuyện thẳng thắn, đọc là ぶちあける nhưng dần dần được biến âm và đọc thành ぶっちゃける.
Ví dụ:
Ví dụ:
何があっても、ぶっちゃけて話しましょう。(Dù có chuyện gì xảy ra cũng hãy nói hết ra.)
Xem thêm: Mách bạn tuyệt chiêu học tiếng Nhật nhớ lâu
Ví dụ:
お久(ひさ)しぶりですね。(Đã lâu không gặp nhỉ.)
Từ này thường được giới trẻ sử dụng, được biến âm từ từ ちがうよ
Ví dụ:
ねえ、これ、お前の傘ですか。(Này, cái ô của mày à.)
ちげーよ。それ、俺のだ。(Cái đó không phải của tao.)
Ví dụ:
お久(ひさ)しぶりですね。(Đã lâu không gặp nhỉ.)
Từ này thường được giới trẻ sử dụng, được biến âm từ từ ちがうよ
Ví dụ:
ねえ、これ、お前の傘ですか。(Này, cái ô của mày à.)
ちげーよ。それ、俺のだ。(Cái đó không phải của tao.)
Dấu gạch ngang, được thêm vào giữa các từ, dấu phẩy trên (‘) như là A’, B’.
Ngoài ra nó còn có ý nghĩa như sự lao tới, lao đến, xông lên 1 cách mạnh mẽ, thường dùng trong thể thao, khi chỉ còn cách đích 1 cự li ngắn, vận động viên lao tới bằng hết sức lực của mình.
Ví dụ:
Ngoài ra nó còn có ý nghĩa như sự lao tới, lao đến, xông lên 1 cách mạnh mẽ, thường dùng trong thể thao, khi chỉ còn cách đích 1 cự li ngắn, vận động viên lao tới bằng hết sức lực của mình.
Ví dụ:
走者たちはいっせいにゴールに向かってダッシュした. (Các đấu thủ chạy đua nhất loạt lao tới vạch đích.)
Ngay lập tức, đột ngột, bất ngờ.
Ví dụ:
疲れすぎたので、ベッドに座ると、彼はソッコー寝ました 。(Vì quá là mệt nên nếu mà nằm lên giường cái là anh ấy ngủ ngay lập tức.)
Là từ dùng để nhấn mạnh mức độ, trình độ, mang ý nghĩa là thật không thể tin nổi, không thể tin được. Từ này được biến âm từ 「半端ではない」, (半端 vật phế thải, người vô dụng, đần độn) dần dần người ta đã đọc giản lược thành 『半端ない』->『半端ねぇ(ハンパねぇ)』->パねえ.
Ví dụ:
Là từ dùng để nhấn mạnh mức độ, trình độ, mang ý nghĩa là thật không thể tin nổi, không thể tin được. Từ này được biến âm từ 「半端ではない」, (半端 vật phế thải, người vô dụng, đần độn) dần dần người ta đã đọc giản lược thành 『半端ない』->『半端ねぇ(ハンパねぇ)』->パねえ.
Ví dụ:
パネェ くらい彼のことが好き。(Tôi thích anh ấy quá đi thôi.)
Dứt khoát, quyết tâm; đầy, nhiều; chắc chắn, làm vững vàng, nghiêm túc. Từ này trước đây là từ địa phương của HOKKAIDO.
Ví dụ:
Ví dụ:
がっつり食べる: ăn nhiều.
Liều lĩnh, thiếu cẩn trọng.
Ví dụ:
Ví dụ:
それはめちゃめちゃな言葉。(Đó là lời lẽ thiếu cẩn trọng.)
Ví dụ:
Ví dụ:
この部品の外面がへこんだ。(Mặt ngoài của cái phụ tùng này lồi lõm thật.)
Được sử dụng trong các tình huống khi có cái gì “xấu” xảy đến, nếu dịch sang tiếng Việt có thể là “chết cha”, “bỏ **”… Tuy nhiên ở một vài tình huống, nó vẫn được dùng cho chuyện gì đó “tốt”, “đáng kinh ngạc”. Trong thập niên 80 thì từ yabai được dùng mang nghĩa là “vô nghĩa”, “chẳng có gì thú vị” nhưng kể từ thập niên 90 thì nó mang nghĩa là “sugoi” -> “OMG”, “đáng kinh ngạc”, “wow”, “ồồồồ”, “vãi”…
Ví dụ:
Ví dụ:
ヤバい!雨降って始めた。(Chết thật! Mưa bắt đầu rơi rồi.)
Xem thêm nhiều bài viết hữu ích khác tại Blog của Dekiru!
Nhận xét
Đăng nhận xét