80 Bộ thủ tiếng Nhật và những sai lầm khi học Kanji
Kanji được cho là nhiệm vụ khó nhằn với người học tiếng Nhật. Học thế nào cho đúng cách và bắt đầu từ đâu luôn là vấn đề khiến học viên đau đầu. Tìm hiểu ngay nhé!
Kanji đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ Nhật bên cạnh Hiragana và Katakana. Lý giải cho điều này, hầu hết sách báo, bản tin, poster… đều được viết bằng chữ Kanji, nghĩa là nếu bạn học không tốt Kanji thì nhiều khả năng bạn sẽ không thể hiểu được những nội dung viết bằng tiếng Nhật.Có rất nhiều bạn học viên đã tâm sự rằng: “Em học từ vựng, Kanji rất chăm chỉ nhưng chỉ được một thời gian là lại quên hết. Có phải do em không có năng khiếu học không ạ?”
Khi học ngoại ngữ, năng khiếu đúng là quan trọng nhưng cách học còn quan trọng hơn. Nếu học đúng cách bạn sẽ dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn rất nhiều, và sẽ thấy rằng Kanji thật sự không khó như đã nghĩ.
Vậy nguyên nhân ở đâu khiến người học mãi không thể chinh phục được Kanji? Có thể do nhiều yếu tố, nhưng nguyên nhân chủ yếu là người học thường mắc phải những sai lầm dưới đây:
Sai lầm 1: Không học bộ thủ
Học Kanji mà không học bộ thử không thể nào bạn nhớ lâu các từ đã học được
Có nhiều người khi học tiếng Nhật
đã bỏ qua việc học các bộ thủ và lao thẳng vào học các từ Kanji một
cách máy móc, khô khan, dập khuôn. Cách học này không những không hiệu
quả mà còn khiến não bạn mệt mỏi hơn rất nhiều, thậm chí việc ghi nhớ
chữ Kanji một cách không hệ thống như vậy sẽ khiến bạn dễ rơi vào tình
trạng “học trước quên sau”, “nhớ nhớ quên quên”.Có khoảng 200 bộ thủ trong tiếng Nhật, nhìn sơ qua có thể bạn sẽ phải thốt lên rằng “Nhiều thế này thì học làm sao hết được”, có thể khá khó khăn để ghi nhớ hết nhưng một khi đã học thì bạn sẽ thấy chúng có sự liên kết với nhau. Ví dụ bộ hỏa sẽ gồm các từ liên quan đến lửa, tương tự bộ thủy sẽ gồm các từ liên quan đến nước…
Sai lầm 2: Học Kanji một cách riêng lẻ
Không học kanji theo nhóm hoặc theo bộ sẽ khiến bạn sớm bị lạc trên con đường tiếng Nhật
Khi mới học tiếng Nhật,
có nhiều bạn thường lựa chọn cách học từng từ một mà không biết rằng
cấu tạo chính của Kanji gồm có 2 bộ phận, đó là phần ý nghĩa và phần âm.
Vậy nên có rất nhiều chữ Hán nhìn na ná giống nhau và chỉ cần thay đổi
một bộ phận thôi là có thể biến thành một từ mới với ý nghĩa hoàn toàn
khác. Để không mắc phải sai lầm này dẫn đến tình trạng học nhiều mà vẫn sai thì bạn nên áp dụng cách học 1 từ Kanji rồi sau đó học thêm những từ có cách viết tương tự với từ gốc.
Ví dụ:
毛 (mao) - 手 (thủ)
人 (nhân) - 入 (nhập)
力 (lực) - 刀 (đao)
Sai lầm 3: Học vẹt
Nếu chỉ ngồi một chỗ và kiên trì học thuộc 1 từ Kanji thì bạn nghĩ rằng bạn sẽ nhớ được nó trong bao lâu? Chưa kể đến việc nếu không thường xuyên sử dụng và áp dụng thì chẳng mấy kiến thức sẽ trôi tuột khỏi đầu như một mớ bòng bong.
Chữ Kanji bản chất là chữ tượng hình, cách học chữ Kanji dễ nhất là liên tưởng. Khi học bạn hãy kết hợp với trí tưởng tượng, sáng tạo của mình để biến một từ Kanji khó nhớ trở nên sinh động và sáng tạo.
Tổng hợp 80 bộ thủ trong tiếng Nhật
STT
|
Bộ
|
Tên Hán Việt
|
Ý nghĩa
|
1
|
一 |
Nhất |
Một, là số đứng đầu các số đếm. Phàm vật gì chỉ có một đều gọi là Nhất cả. |
2
|
丨 |
Cổn |
Nét sổ, đường thẳng đứng trên thông xuống dưới. |
3
|
丶 |
Chủ |
Nét chấm, một điểm. |
4
|
丿 |
Phiệt |
Nét phẩy bên trái của chữ Hán, nét sổ từ phải qua trái. |
5
|
乙 |
Ất |
Can thứ hai trong mười can (Giáp, Ất, Bính, Đinh…). |
6
|
亅 |
Quyết |
Nét sổ có móc. |
7
|
亠 |
Đầu |
Không có nghĩa, thường là phần trên của một số chữ khác. |
8
|
人 |
Nhân |
Người, có hai chân, là sinh vật đứng thẳng, còn có dạng nhân đứng 仁. |
9
|
儿 |
Nhân (đi) |
Người, như hình người đang đi. |
10
|
冂 |
Quynh |
Đất ở xa ngoài bờ cõi, như vòng tường bao quanh thành lũy. |
11
|
冖 |
Mịch |
Khăn chùm lên đồ vật, che đậy, kín không nhìn thấy rõ. |
12
|
刀 |
Đao |
Con dao. Còn hình thức khác là刂thường đứng bên phải các bộ khác. |
13
|
勹 |
Bao |
Bọc, gói, khom lưng ôm một vật. |
14
|
匕 |
Chủy |
Cái thìa. |
15
|
卩 |
Tiết |
Đốt tre, một chi tiết nhỏ trong một sự vật hoặc hiện tượng. |
16
|
厂 |
Hán |
Chỗ sườn núi có mái che người xưa chọn làm chỗ ở. |
17
|
厶 |
Tư, Khư |
Riêng tư. |
18
|
又 |
Hựu |
Cái tay bắt chéo, trở lại một lần nữa. |
19
|
口 |
Khẩu |
Miệng (hình cái miệng). Phân biệt bộ khẩu với bộ vi: bộ khẩu cạnh “trên rộng, dưới hẹp”, bộ vi trên dưới bằng nhau |
20
|
囗 |
Vi |
Vây quanh ( phạm vi, ranh giới bao quanh ). |
21
|
土 |
Thổ |
Đất ( Gồm bộ nhị 二với bộ cổn丨 như hình cây mọc trên mặt đất ).Cần phân biệt với bộ Sỹ. bộ thổ nét ngang ở dưới dài hơn nét ngang ở trên, còn sỹ thì ngược lại |
22
|
夊 |
Truy, Tuy |
Dáng đi chậm chạp, theo sau mà đến kịp người đi trước. |
23
|
夕 |
Tịch |
Đêm tối ( nửa chữ nguyệt – mặt trăng vừa mọc phần dưới chưa thấy rõ ). |
24
|
大 |
Đại |
Lớn ( hình người dang rộng hai tay và chân ). |
25
|
女 |
Nữ |
Con gái ( Như người con gái chắp tay trước bụng thu gọn vạt áo ). |
26
|
子 |
Tử |
Con ( Hình đứa trẻ mới sinh ra cuốn tã lót không thấy chân ). |
27
|
宀 |
Miên |
Mái nhà. |
28
|
寸 |
Thốn |
Tấc, một phần mười của thước. |
29
|
尸 |
Thi |
Thây người chết, Thi thể. |
30
|
山 |
Sơn |
Núi |
31
|
巾 |
Cân |
Cái khăn ( Hình cái khăn cột ở thắt lưng hai đầu buông xuống ). |
32
|
幺 |
Yêu |
Nhỏ nhắn ( hình đứa bé mới sinh ). |
33
|
广 |
Nghiễm, Yểm |
Mái nhà ( Nhân chỗ sườn núi làm nhà, cái chấm ở trên là nóc nhà ). |
34
|
廴 |
Dẫn |
Bước dài |
35
|
弋 |
Dực ( Dặc ): |
Cái cọc, cột dây vào mũi tên mà bắn, cọc buộc súc vật. |
36
|
弓 |
Cung |
Cái cung để bắn tên. |
37
|
彳 |
Xích ( Sách ) |
Bước ngắn, bước chân trái. |
38
|
心 |
Tâm |
Tim. Cách viết khác: 忄Hoặc chữ tiểu thêm nét phảy bên phải (小丶). |
39
|
戶 |
Hộ |
Cửa một cánh. ( Một nửa chữ môn 門 cửa rộng hai cánh ). |
40
|
手 |
Thủ |
Tay. Cách viết khác: 扌, 才. |
41
|
攵 |
Phộc |
Đánh nhẹ, đánh khẽ. Cách viết khác攴. |
42
|
斗 |
Đấu ( Đẩu ) |
Cái đấu, đơn vị đo lường lương thực. ( Đấu thóc, đấu gạo ). |
43
|
日 |
Nhật |
Mặt trời, ban ngày. |
44
|
木 |
Mộc |
Cây, gỗ ( hình cây có cành và rễ ). |
45
|
欠 |
Khiếm |
Khiếm khuyết, khiếm nhã ( Há miệng hả hơi ra ngáp ). |
46
|
水 |
Thủy |
Nước ( hình dòng nước chảy ). Cách viết khác: 氵. |
47
|
火 |
Hỏa |
Lửa. Cách viết khác: 灬. |
48
|
牛 |
Ngưu |
Con bò. Cách viết khác: 牜. |
49
|
犬 |
Khuyển |
Con chó. Cách viết khác: 犭. |
50
|
田 |
Điền |
Ruộng ( hình thử ruộng chia bờ xung quanh). |
51
|
疒 |
Nạch |
Bệnh tật ( Người bện phải nằm trên giường ). |
52
|
示 |
Kì ( Thị ) |
Thần đất, báo cho biết trước mọi điều một cách thần kỳ. Cách viết khác: 礻. |
53
|
禾 |
Hòa |
Cây lúa. |
54
|
竹 |
Trúc |
Cây Tre, Hình thức khác: 竺. |
55
|
糸 |
Mịch |
Sợi tơ nhỏ. |
56
|
老 |
Lão |
Già ( người cao tuối râu tóc đã biến đổi ). |
57
|
耳 |
Nhĩ |
Tai để nghe. |
58
|
艹 |
Thảo |
Cỏ. Cách viết khác: 丱, 艸. |
59
|
衤 |
Y |
Áo. Cách viết khác: 衣.礻. |
60
|
言 |
Ngôn |
Nói ( hội thoại ). |
61
|
豕 |
Thỉ |
Con Heo (Lợn). |
62
|
貝 |
Bối |
Con Sò ( Ngày xưa dùng vỏ sò làm tiền – tượng trưng cho của quí ). 礻. |
63
|
走 |
Tẩu |
Chạy |
64
|
辶 |
Sước, Xước |
Chợt đi chợt dừng lại. Cách viết khác: 辵. |
65
|
阝 |
Phụ |
Núi đất, đống đất, gò đất. Cách viết khác: 阜. |
66
|
門 |
Môn |
Cửa |
67
|
阝 |
Ấp |
Nước nhỏ trong nước lớn, lãnh thổ vua ban cho chư hầu, làng. Cách viết khác: 邑 |
68
|
隹 |
Chuy |
Một cái tên chung để gọi giống chim đuôi ngắn. |
69
|
雨 |
Vũ |
Mưa |
70
|
頁 |
Hiệt |
Cái đầu. |
71
|
米 |
mễ |
Gạo |
72
|
足 |
túc |
Chân, đầy đủ |
73
|
力 |
lực |
Sức mạnh |
74
|
士 |
sỹ |
Quan |
75
|
玉 |
ngọc |
Đá quý, ngọc |
76
|
目 |
mục |
Mắt |
77
|
車 |
xa |
Xe. Cách viết khác: (车) |
78
|
馬 |
mã |
Con ngựa. Cách viết khác:( 马) |
79
|
食 |
thực |
Ăn. Cách viết khác:( 飠-饣) |
80
|
虫 |
trùng | Sâu bọ |
Nhận xét
Đăng nhận xét